Đạm đơn bào/ Protein Đơn bào là gì?
Cụm từ “protein đơn bào” (Single Cell Protein – SCP) được dùng lần đầu tiên bởi giáo sư Carol Wilson nhằm chỉ protein có nguồn gốc từ vi sinh vật (Ware, 1977).
Đạm đơn bào/ Protein đơn bào (Single-cell protein – SCP) là thuật ngữ thường dùng để chỉ phần protein thu được trong sinh khối khô của các tế bào hoặc tổng lượng protein tách chiết được từ môi trường nuôi cấy vi sinh vật, được sử dụng làm nguồn thức ăn cho con người hay nguồn thức ăn chăn nuôi.
Thuật ngữ “protein đơn bào” được GS. C.L.Wilson đưa ra vào năm 1966, được dùng thích hợp hơn đối với hầu hết các vi sinh vật đơn bào hoặc cá thể dạng sợi.
Các protein đơn bào có thành phần protein cao (60-80% khối lượng khô của tế bào), chất béo, carbohydrate, axit nucleic, vitamin và chất khoáng. Chúng cũng chứa nhiều các axit amin thiết yếu như Lysine và Methionine.
Công nghệ sản xuất protein đơn bào/ đạm đơn bào
Công nghệ sản xuất protein đơn bào là công nghệ nuôi cấy và thu sinh khối các vi sinh vật. Nó ra đời được coi là một phương pháp hứa hẹn có thể giải quyết được vấn đề thiếu protein trên toàn thế giới. Công nghệ sản xuất protein đơn bào bao gồm cả các quá trình chuyển vị sinh học, biến đổi các sản phẩm phụ ít giá trị và chi phí thấp, thường là các chất thải, trở thành sản phẩm với giá trị dinh dưỡng và giá trị thị trường cao hơn.
Sản xuất protein đơn bào đòi hỏi phải vận dụng các kiến thức về lên men, công nghệ sản xuất sinh khối, nuôi cấy vi sinh vật.
Sản xuất protein đơn bào ở quy mô công nghệp có một số đặc điểm như sau:
- Sử dụng đa dạng các phương pháp, loại nguyên liệu thô và loại vi sinh vật khác nhau.
- Có hiệu quả biến đổi cơ chất ban đầu cao
- Năng suất cao nhờ vào tốc độ tăng trưởng nhanh của các vi sinh vật.
- Không phụ thuộc vào các yếu tố mùa hay thời tiết.
Đặc điểm nổi bật trong sản xuất Protein đơn bào:
- Chi phí lao động ít hơn nhiều so với sản xuất nông nghiệp: Có thể sản xuất ở bất kỳ địa điểm nào trên trái đất, không chịu ảnh hưởng của khí hậu thời tiết,các quá trình công nghiệp , dễ cơ khí hoá và tự động hoá.
- Năng suất cao: Vi sinh vật có tốc độ sinh sản mạnh, khả năng tăng trưởng nhanh. Chỉ trong một thời gian ngắn có thể thu nhận được một khối lượng sinh khối rất lớn; thời gian này được tính bằng giờ, còn ở động vật và thực vật, tính bằng tháng hoặc hàng chục năm.
- Sử dụng các nguồn nguyên liệu chi phí thấp và hiệu suất chuyển hoá cao. Các nguyên liệu thường là phế phẩm, phụ phẩm của các ngành khác như rỉ đường, dịch kiềm sufit, parafin dầu mỏ v..v.. , thậm chí cả nước thải của một quá trình sản xuất nào đó. Hiệu suất chuyển hoá cao: hidrat cacbon được chuyển hoá tới 50%, cacbuahidro tới 100% thành chất khô của tế bào.
- Hàm lượng protein trong tế bào rất cao: ở vi khuẩn là 60 -70%, ở nấm men là 40-50% chất khô v..v… Hàm lượng này còn phụ thuộc vào loài và chịu nhiều ảnh hưởng của điều kiện nuôi cấy. Cần chú ý rằng hàm lượng protein ở đây chỉ bao hàm protein chứ không gồm cả thành phần nitơ phi protein khi xác định theo phương pháp nitơ tổng số của Kjeldal, như axit nucleic, các peptit của thành phần tế bào.
- Chất lượng protein cao: Nhiều axit amin có trong vi sinh vật với hàm lượng cao, giống như trong sản phẩm của thịt, sữa và hơn hẳn protein của thực vật. Protein vi sinh vật đặc biệt giàu lizin, là một lợi thế lớn khi bổ sung thức ăn và chăn nuôi, vì trong thức ăn thường thiếu axit amin này. Trái lại, hàm lượng các axit amin chứa lưu huỳnh lại thấp.
- Khả năng tiêu hoá của protein: Có phần hạn chế bởi thành phần phi protein như axit nucleic, peptit của thành tế bào, hơn nữa, chính thành và vỏ tế bào vi sinh vật khó cho các enzim tiêu hoá đi qua.
- An toàn về mặt độc tố: Trong sản xuất Đạm đơn bào /protien đơn bào không dùng vi sinh vật gây bệnh cũng như loài chứa thành phần độc hoặc nghi ngờ. Vì vậy đến nay hầu như đạm đơn bào chỉ dùng trong dinh dưỡng động vật.
- Những vấn đề kỹ thuật: Sinh khối vi sinh vật phải để tách và xử lý. Vấn đề này phụ thuộc chủ yếu vào kích thước tế bào. Sinh khối nấm men dễ tách bằng li tâm hơn vi khuẩn. Ngoài ra, vi sinh vật nào có khả năng sinh trưởng ở mật độ cao sẽ cho năng suất cao, sinh trưởng tốt ở nhiệt độ cao (có tính chất ưa nhiệt và chịu nhiệt) sẽ giảm chi phí về làm nguội trong sản xuất, ít mẫn cảm với tạp nhiễm v..v.. sử dụng các nguồn cacbon chi phí thấp, chuyển hoá càng nhiều càng tốt .. thì sẽ được dùng trong sản xuất. Vì vậy nấm men được sử dụng chủ yếu trong sản xuất protein đơn bào.
Như vậy ưu điểm của sản xuất protein đơn bào là có thể phân lập và lựa chọn các chủng vi sinh vật có ích và thích hợp cho các quy trình công nghệ, cho từng nguyên liệu 1 cách tương đối nhanh và dễ dàng.
Tân Hữu Quí – Nhà cung cấp đạm đơn bào hàng đầu Việt Nam
- Tân Hữu Quí – Nhà phân phối thức ăn chăn nuôi hàng đầu Việt Nam, tự hào là đối tác chiến lược của các thương hiệu nổi tiếng trong và ngoài nước như: Ajinomoto, proconco, Deheus, CJ, Greenfeed,… với chính sách giá và chất lượng sản phẩm tốt nhất thị trường.
- Hơn 11 năm hoạt động, chúng tôi tự hào luôn là sự lựa chọn hàng đầu của các tập đoàn sản xuất thức ăn chăn nuôi lớn nhất Việt Nam trong các lĩnh vực nông nghiệp.
- Với sự uy tín tuyệt đối, Tân Hữu Quí luôn đồng hành cùng các trang trại lớn, nhà máy sản xuất tìm ra những giải pháp tối ưu về chất lượng và giá thành sản phẩm.
- Trong quá trình hợp tác, Tân Hữu Quí luôn được các đối tác đánh giá cao về chất lượng dịch vụ, theo sát khách hàng, đảm bảo tiến độ và chất lượng sản phẩm tốt nhất khi đến tay khách hàng.
Liên hệ đặt hàng
- Số hotline: 0916.497.717 (Ms.Pha Lel)
- Webstie: www.tanhuuqui.com
- Fanpage: Công ty TNHH TM DV Tân Hữu Quí
- Nhà phân phối chính thức: Công ty TNHH TM DV Tân Hữu Quí
- Địa chỉ: 2 Đường số 2, P. Phước Long B, Thành phố Thủ Đức, TP. HCM