ข้ามไปตอนเนื้อหา ข้ามไปตอนแถบด้านข้าง ข้ามไปตอนท้ายกระดาษ

การผลิตขนสัตว์แหล่งป้อนตั้งแต่ทีแรก 6 เดือนของปี 2023

Theo dữ liệu từ Cục Chăn nuôi, sản lượng thức ăn hỗn hợp sản xuất trong nước trong 6 tháng đầu năm 2023 đã đạt khoảng 9,87 triệu tấn, giảm khoảng 1,5% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, sản lượng thức ăn cho lợn đạt 5,4 triệu tấn, chiếm khoảng 55% tổng sản lượng, sản lượng thức ăn cho gia cầm đạt khoảng 4,11 triệu tấn, chiếm khoảng 41,6%, và phần còn lại là thức ăn dành cho các loại vật nuôi khác, chiếm khoảng 3,4%.

Tình hình giá nông sản 6 tháng đầu năm 2023

Trong 6 tháng đầu năm 2023, giá ngô hạt đã giảm nhiều nhất với tỷ lệ 5,7%, còn giá DDGS giảm 3,8%. Trong khi đó, giá cám gạo trích ly vẫn duy trì ở mức cao hơn so với năm 2022 với sự tăng lên 4,7%, và giá DDGS tương đương so với cùng kỳ năm 2022.

Giá thức ăn chăn nuôi thành phẩm đã giảm từ 1,2% đến 3,2% so với thời điểm đầu năm 2023, tuy nhiên vẫn duy trì ở mức cao hơn so với thời điểm trước dịch Covid-19 và cùng kỳ năm 2022. Trong giai đoạn vừa qua, tháng 3/2023 là thời điểm giá đa số nguyên liệu và thành phẩm chăn nuôi giảm xuống mức thấp nhất. 

Dự kiến giá nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi thành phẩm sẽ tiếp tục có xu hướng giảm từ nay tới cuối năm 2023 và đầu năm 2024. 

san-luong-tacn-6-thang-dau-nam-2023-01
Dự kiến giá nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi thành phẩm sẽ tiếp tục có xu hướng giảm từ nay tới cuối năm 2023 và đầu năm 2024

Giá một số nguyên liệu và TACN thành phẩm

STT

Nguyên liệu/TĂCN

TB 6 tháng 2022

Năm 2023

so với TB 6 tháng 2023/2022 (%)

Tháng 1/2023

Tháng 3/2023*

Tháng 6/2023

TB 6 tháng 2023

1

Ngô hạt

9.031

8.800

8.500

8.829

8.514

-5.7

2

Khô dầu đậu tương

14.716

15.800

14.400

14.906

14.760

0.3

3

Cám gạo chiết ly

5.964

8.000

5.780

5.647

6.245

4.7

4

DDGS

10.200

10.000

9.660

9.818

9.815

-3.8

5

TĂ HH lợn thịt (vỗ béo từ 60 kg trở lên)

12.648

13.550

12.340

12.527

13.386

5.8

6

TAHH gà thịt (lông màu)

12.496

13.400

12.040

13.508

13.022

4.2

7

TAHH gà thịt (lông trắng)

13.193

14.200

12.840

13.816

13.741

4.2

Tình hình nhập khẩu nguyên liệu TACN 6 tháng đầu năm 2023

Trong 6 tháng đầu năm 2023, nước ta đã nhập khẩu tổng cộng 8,2 triệu tấn nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi (TACN), tương đương 3,4 tỷ USD, giảm 3,3% về khối lượng và 7,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022. Một số nguyên liệu chính được nhập khẩu bao gồm:

  • Ngô hạt với 3,3 triệu tấn (tương đương 1,1 tỷ USD)
  • Khô dầu các loại với 2,3 triệu tấn (tương đương 1,1 tỷ USD)
  • ข้าวสาลี và lúa mạch với 978 nghìn tấn (tương đương 321 triệu USD)
  • DDGS với 450 nghìn tấn (tương đương 166 triệu USD)
  • Cám các loại với 285 nghìn tấn (tương đương 70 triệu USD)
  • Gạo, tấm với 237 nghìn tấn (tương đương 79 triệu USD)
  • Thức ăn bổ sung với 190 nghìn tấn (tương đương 232 triệu USD)
  • (số liệu tổng hợp theo báo cáo tháng 5/2023 của các doanh nghiệp).

san-luong-tacn-6-thang-dau-nam-2023-02
Tính chung 6 tháng đầu năm 2023, nước ta nhập khẩu 8,2 triệu tấn nguyên liệu TACN

Số lượng nguyên liệu nhập khẩu giảm có thể xuất phát từ những nguyên nhân sau đây: Giá nguyên liệu TACN nhập khẩu tăng, làm cho các doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn thức ăn trong nước để thay thế; ngoài ra, Trung Quốc đã siết chặt nhập khẩu hàng nông sản từ Việt Nam, trong đó bao gồm cám gạo và sắn, điều này dẫn đến việc sử dụng các nguyên liệu này trong nước tăng lên.

Nguồn: Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam

Cập nhật bản tin Tân Hữu Quí liên tục tại đây:

𝗪𝗲𝗯𝘀𝗶𝘁𝗲: www.tanhuuqui.com
𝗬𝗼𝘂𝘁𝘂𝗯𝗲: youtube.com/tanhuuqui
𝗙𝗮𝗻𝗽𝗮𝗴𝗲: facebook.com/tanhuuqui
𝗟𝗶𝗻𝗸𝗲𝗱𝗶𝗻: linkedin.com/in/tanhuuqui